Từ ngày 1/7/2024, mức lương tối thiểu tháng của vùng 1 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ là 4.960.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu tháng của vùng 1 từ ngày 1/7/2024. |
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP về quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Mức lương tối thiểu tháng của vùng 1 từ ngày 1/7/2024
Cụ thể từ ngày 01/7/2024, mức lương tối thiểu tháng của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thuộc vùng 1 sẽ là 4.960.000 đồng/tháng.
Trong đó, người lao động làm việc tại các địa phương sau đây sẽ được xác định thuộc vùng 1 bao gồm:
– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
– Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
– Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;
– Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.
– Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Ví dụ: Nếu chi nhánh của doanh nghiệp được đặt ở vùng 1 thì người lao động theo hợp đồng làm việc cũng sẽ được hưởng mức lương tối thiểu của vùng 1.
– Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Ví dụ: Người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa phương ở vùng 1, vùng II thì sẽ áp dụng mức lương tối thiểu tháng ở vùng 1.
– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Ví dụ: Trong trường hợp người lao động làm trong doanh nghiệp của người sử dụng lao động nằm trong địa bàn ở Vùng I mà có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính tại nơi đó thì sẽ tạm thời áp dụng mưc lương tối thiểu tháng của Vùng I đối với địa bàn trước đó cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
– Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Ví dụ: Doanh nghiệp đang hoạt động trên địa phương thuộc vùng 1, vùng 2 thì người lao động làm trong doanh nghiệp này sẽ áp dụng mức lương tối thiểu tháng ở Vùng 1.
Được biết, mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. |
(Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)
Nhóm TT